top of page
Tìm kiếm
  • Ảnh của tác giảnhathuoclp

Nhung dieu can biet ve thuoc Zoladex

Thành phần của thuốc Zoladex:



  • Goserelin: 3,6mg.

Chỉ định:

  • Ung thư tiền liệt tuyến: Zoladex 3,6mg được dùng trong kiểm soát ung thư tiền liệt tuyến thích hợp với đáp ứng điều trị qua cơ chế hormon.

  • Ung thư vú: Zoladex 3,6mg được dùng trong kiểm soát ung thư vú ở phụ nữ tiền mãn kinh và cận mãn kinh thích hợp với đáp ứng điều trị qua cơ chế hormon.

  • Lạc nội mạc tử cung: Trong kiểm soát lạc nội mạc tử cung, Zoladex 3,6mg làm giảm triệu chứng gồm cảm giác đau, giảm kích thước và số lượng các sang thương nội mạc tử cung lạc chỗ.

  • Giảm độ dày nội mạc tử cung: Zoladex 3,6mg được dùng nhằm mục đích làm giảm chiều dày nội mạc tử cung trước phẫu thuật cắt lọc nội mạc tử cung.

  • U xơ tử cung: Kết hợp với điều trị bổ sung sắt trước khi phẫu thuật để cải thiện tình trạng huyết học ở các người bệnh bị thiếu máu do u xơ tử cung gây ra.

  • Sinh sản có trợ giúp: Điều hòa ức chế tuyến yên chuẩn bị cho quá trình rụng nhiều trứng.

Liều lượng/cách dùng:

Đối với người lớn:

  • Một depot 3,6mg Zoladex tiêm dưới da thành bụng trước mỗi 28 ngày.

  • Sinh sản có trợ giúp: Zoladex 3,6mg dùng để điều hòa ức chế tuyến yên, được xác định dựa trên nồng độ oestradiol huyết thanh tương tự nồng độ oestradiol huyết thanh được quan sát vào đầu giai đoạn tạo noãn (khoảng 150 pmol/l). Tác động điều hoà kéo dài từ 7 - 21 ngày.

  • Khi đạt được sự ức chế tuyến yên, quá trình rụng nhiều trứng (kích thích rụng trứng có kiểm soát) bằng gonadotrophin sẽ bắt đầu. Sự ức chế tuyến yên đạt được bằng một chất chủ vận GnRH dạng phóng thích kéo dài thì trong một số trường hợp có thể làm tăng nhu cầu gonadotrophin. Ở giai đoạn phát triển nang noãn thích hợp, gonadotrophin được ngưng dùng và human chorionic gonadotrophin (hCG) được dùng để gây ra rụng trứng. Việc theo dõi điều trị, thu nhận trứng và kỹ thuật thụ tinh được thực hiện theo những phương pháp thường quy ở mỗi cơ sở.

  • Không nhất thiết phải điều chỉnh liều cho các bệnh nhân suy thận, suy gan, bệnh nhân lớn tuổi.

  • Lạc nội mạc tử cung nên được điều trị chỉ trong khoảng 6 tháng, vì hiện nay chưa có dữ liệu lâm sàng nào đối với liệu trình kéo dài hơn. Không nên dùng thuốc nhiều lần vì có thể gây mất chất khoáng của xương. Bệnh nhân điều trị lạc nội mạc tử cung bằng Zoladex 3,6mg có bổ sung liệu pháp nội tiết thay thế (dùng oestrogen và progesteron mỗi ngày) cho thấy làm giảm sự mất chất khoáng của xương và các triệu chứng vận mạch.

  • Đối với chỉ định giảm độ dày nội mạc tử cung: hai depot được dùng cách nhau 4 tuần, thời gian phẫu thuật được dự định trong khoảng từ tuần đầu tiên đến tuần thứ hai sau khi dùng depot thứ hai.

  • Đối với phụ nữ bị thiếu máu do u xơ tử cung gây ra, Zoladex depot 3,6 mg với điều trị bổ sung sắt được dùng trong ba tháng trước phẫu thuật.

Đối với trẻ em:

  • Zoladex 3,6mg không được dùng cho trẻ em.

Chống chỉ định:

  • Zoladex 3,6mg không được dùng cho bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với hoạt chất hay các chất có cấu trúc tương tự LHRH hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.

  • Zoladex 3,6mg không được dùng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

  • Không có thông tin về vấn đề gây hại cho thai nhi, nhưng Zoladex 3,6mg không nên dùng cho phụ nữ có thai vì trên lý thuyết, có nguy cơ sẩy thai hay bất thường cho thai nhi nếu dùng các chất đồng vận LHRH trong thai kỳ. Phụ nữ có khả năng mang thai nên đi khám trước khi điều trị để loại trừ khả năng có thai. Trong khi điều trị, nên dùng biện pháp tránh thai không hormon và với trường hợp lạc nội mạc tử cung nên dùng đến khi có kinh trở lại. Phải loại trừ khả năng có thai trước khi dùng Zoladex 3,6mg trong chế độ điều trị sinh sản có trợ giúp. Không nên dùng Zoladex ở phụ nữ đang cho con bú.

Tác dụng phụ:

  • Suy giảm tình dục, tăng tiết mồ hôi, rối loạn cương dương, dị cảm, nổi mẩn, đau xương…

Chú ý đề phòng:

  • Zoladex 3,6mg không được dùng cho trẻ em vì chưa xác lập được tính an toàn và hiệu quả.

  • Khi dùng Zoladex 3,6mg ở nam giới nên cẩn thận bởi có nguy cơ nghẽn tắc đường niệu tiến triển hay chèn ép tủy sống, những bệnh nhân này nên được theo dõi trong suốt tháng điều trị đầu tiên. Nếu có hoặc đang tiến triển tình trạng chèn ép tủy sống hoặc tổn thương thận do nghẽn tắc đường niệu, thì các biện pháp điều trị tiêu chuẩn đặc hiệu đối với biến chứng này phải được thực hiện.

  • Việc sử dụng chất chủ vận LHRH có thể làm giảm mật độ khoáng của xương. Ở phụ nữ, những dữ liệu hiện nay cho thấy ở phần lớn bệnh nhân bị mất xương sẽ được phục hồi dần, trung bình sau khi ngưng điều trị. Dữ liệu sơ bộ cho thấy việc sử dụng ZOLADEX kết hợp với tamoxiphen ở bệnh nhân bị ung thư vú có thể làm giảm sự mất chất khoáng của xương. Bệnh nhân điều trị lạc nội mạc tử cung bằng Zoladex 3,6 mg có bổ sung liệu pháp nội tiết thay thế (dùng oestrogen và progesteron mỗi ngày) cho thấy làm giảm sự mất chất khoáng của xương và các triệu chứng vận mạch. Ở nam giới, dữ liệu sơ bộ đề nghị việc sử dụng biphosphonate kết hợp với chất chủ vận LHRH có thể làm giảm sự mất chất khoáng của xương.

  • Sự giảm dung nạp glucose được ghi nhận ở nam giới sử dụng chất chủ vận LHRH. Nó có thể được thể hiện bằng bệnh đái tháo đường hoặc mất kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường. Vì vậy nên theo dõi đường huyết cẩn thận.

  • Zoladex 3,6mg được dùng cẩn thận ở các phụ nữ có bệnh xương do chuyển hóa.

  • Zoladex 3,6mg có thể gây ra tăng đề kháng cổ tử cung, nên cẩn thận khi có sự giãn nở cổ tử cung.

  • Cho đến nay, chưa có các dữ liệu lâm sàng nào về ảnh hưởng của điều trị bằng Zoladex 3,6mg trong các bệnh trạng phụ khoa lành tính trong giai đoạn quá 6 tháng.

  • Sinh sản có trợ giúp: Zoladex 3,6mg chỉ nên được dùng như là một phần của chế độ điều trị sinh sản có trợ giúp dưới sự giám sát của bác sỹ chuyên khoa có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

  • Giống như các chất chủ vận LHRH khác, có một số báo cáo về hội chứng tăng kích thích noãn (OHSS) liên quan đến việc sử dụng Zoladex 3,6mg phối hợp với gonadotrophin. Sự ức chế tuyến yên đạt được bằng chất chủ vận GnRH dạng phóng thích kéo dài thì trong một số trường hợp có thể dẫn đến nhu cầu gonadotrophin tăng lên. Chu kỳ kích thích nên được theo dõi cẩn thận để lọc ra những bệnh nhân có nguy cơ phát triển hội chứng OHSS do mức độ nghiêm trọng và tỉ lệ mắc phải của hội chứng này có thể phụ thuộc vào chế độ liều lượng của gonadotrophin. Nên ngưng dùng human chorionic gonadotrophin (hCG) khi thích hợp. Zoladex 3,6mg được khuyến cáo sử dụng thận trọng trong phác đồ hỗ trợ sinh sản ở những bệnh nhân bị hội chứng buồng trứng đa nang do sự kích thích phát triển nang noãn có thể tăng lên. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy: Chưa có bằng chứng là Zoladex 3,6mg ảnh hưởng đến sự suy giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy.

5 lượt xem0 bình luận

Bài đăng gần đây

Xem tất cả
bottom of page